Tin Xe Tải
  • Bảng Giá Xe & Phụ Kiện
    • Giá Xe Tải Các Hãng
    • Giá Xe Con Các Hãng
    • Giá Xe Tải Gắn Cẩu
    • Giá Xe Chuyên Dụng
    • Giá Phụ Tùng Theo Hãng
    • Giá Định Vị – Phù Hiệu
    • Giá Dịch Vụ Vận Tải
    • Giá Ắc Quy – Lốp
  • Thông Tin Xe – Vận Tải
    • Thông Tin Giao Thông 24h
    • Luật Giao Thông Vận Tải
    • Công Nghệ Xe
    • Sự Kiện Trong Nước – Quốc Tế
    • Lịch Sử Các Hãng Xe Tải
    • Các Startup Vận Tải
    • Vận Tải – Thuê Xe
    • Công Nghệ Vận Tải 4.0
  • Chính Sách
    • Chính Sách Vận Tải
    • Chính Sách Mới Về Ô Tô
    • Nghị Định – Thông Tư
    • Chính Sách Thuế
    • Chính Sách Xuất Nhập Khẩu
  • So Sánh
    • Đánh Giá Xe Tải
    • Đánh Giá Xe Chuyên Dụng
    • Đánh Giá Xe Tải Cũ
    • Đánhh Giá Lốp – Ắc Quy
    • So Sánh Xe Tải
    • So Sánh Xe Tải Cũ
  • Tư Vấn Kỹ Thuật
    • Mua Xe Tải Mới
    • Mua Bán Xe Tải Cũ
    • Kỹ Thuật Sửa Chữa Xe
    • Tư Vấn Thủ Tục
    • Tư Vấn Phụ Tùng
    • Hướng Dẫn Sử Dụng Xe Tải
    • Kinh Nghiệm Lái Xe
    • Kinh Nghiệm Sửa Chữa
  • Cứu Hộ 24h
    • Danh Sách Trạm Cứu Hộ (Cập Nhật Thường Xuyên)
    • Danh Sách Gara Uy Tín
    • Bóc Phốt Gara
  • Thống Kê
    • Doanh Số Bán Hàng
  • Giải Trí
Tin Nóng
Bảng giá máy nén khí 12V và 24V
Dịch vụ hoán cải xe bán tải sau...
Nguyên lý làm việc của phanh hơi lốc...
Danh sách Gara uy tín ở hà nội
Xin Giấy Phép Phố Cấm Những Điều Cần...
Giá còi hơi xe tải tốt nhất
Bình hơi nhôm cho xe tải giá rẻ...
Giá lốp xe tải – giá cả và...
Máy nén khí mini ghế hơi xe tải...
Đánh giá chi tiết KIA FRONTIER K250 (KIA...

Tin Xe Tải

  • Bảng Giá Xe & Phụ Kiện
    • Giá Xe Tải Các Hãng
    • Giá Xe Con Các Hãng
    • Giá Xe Tải Gắn Cẩu
    • Giá Xe Chuyên Dụng
    • Giá Phụ Tùng Theo Hãng
    • Giá Định Vị – Phù Hiệu
    • Giá Dịch Vụ Vận Tải
    • Giá Ắc Quy – Lốp
  • Thông Tin Xe – Vận Tải
    • Thông Tin Giao Thông 24h
    • Luật Giao Thông Vận Tải
    • Công Nghệ Xe
    • Sự Kiện Trong Nước – Quốc Tế
    • Lịch Sử Các Hãng Xe Tải
    • Các Startup Vận Tải
    • Vận Tải – Thuê Xe
    • Công Nghệ Vận Tải 4.0
  • Chính Sách
    • Chính Sách Vận Tải
    • Chính Sách Mới Về Ô Tô
    • Nghị Định – Thông Tư
    • Chính Sách Thuế
    • Chính Sách Xuất Nhập Khẩu
  • So Sánh
    • Đánh Giá Xe Tải
    • Đánh Giá Xe Chuyên Dụng
    • Đánh Giá Xe Tải Cũ
    • Đánhh Giá Lốp – Ắc Quy
    • So Sánh Xe Tải
    • So Sánh Xe Tải Cũ
  • Tư Vấn Kỹ Thuật
    • Mua Xe Tải Mới
    • Mua Bán Xe Tải Cũ
    • Kỹ Thuật Sửa Chữa Xe
    • Tư Vấn Thủ Tục
    • Tư Vấn Phụ Tùng
    • Hướng Dẫn Sử Dụng Xe Tải
    • Kinh Nghiệm Lái Xe
    • Kinh Nghiệm Sửa Chữa
  • Cứu Hộ 24h
    • Danh Sách Trạm Cứu Hộ (Cập Nhật Thường Xuyên)
    • Danh Sách Gara Uy Tín
    • Bóc Phốt Gara
  • Thống Kê
    • Doanh Số Bán Hàng
  • Giải Trí

Tinxetai – Chính sách và quy định vận tải đường bộ đang được Bộ Giao thông vận tải đề xuất tại dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường bộ, Luật Giao thông đường thủy nội địa, Bộ luật Hàng hải Việt Nam và Luật Đường sắt.

Vận tải hàng hóa băng đường bộ – loại hình vận tại phổ biến nhưng vẫn còn phạm lỗi

Thực vậy, các công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp vừa và lớn tại Việt Nam hầu như sử dụng phương tiện xe tải, xe container để vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ. Thế nhưng có một số doanh nghiệp lại làm sai quy định về tải trọng, kết cấu xe, mặt hàng được huyên chở bằng đường bộ,…Khi các cơ quan có chức năng kiểm tra bất ngờ thì tình trạng vi phạm rất nhiều. Hậu quả mà việc không chấp hành luật lệ, quy định của Bộ Giao thông và Vận tải là gây ảnh hưởng đến giao thông đường bộ nói chung và tính mạng tài sản của người dân nói riêng khi gặp sự cố.

Thế nên, để trở thành một doanh nghiệp bền vững chúng ta cần nắm rõ và chấp hành nghiêm các quy định, luật lệ của Nhà nước. Trong số đó thực hiện tố các quy định về vận tải hàng hóa bằng đường bộ là không ngoại lệ.

van tai bang duong bo

Một số quy định mới về vận tải hàng hóa bằng đường bộ

 Quy định về xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm ATGT trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tại điểm b, khoản 1 Điều 12: Đơn vị KDVT hành khách theo hợp đồng, khách du lịch; vận tải hàng hóa bằng xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên; bến xe hàng: thực hiện từ ngày 1/72016.

Quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe tại điểm c, khoản 3 Điều 14 : Trước ngày 1/7/2016, đối với xe ô tô KDVT hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 7 tấn đến dưới 10 tấn phải được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình theo quy định.

Việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ phải theo các quy định về tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe, chiều cao, chiều rộng, chiều dài xếp hàng hóa được phép của xe quy định tại Điều 16, Điều –Điều 18 và Điều 19 của Thông tư này và không vượt quá khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn và không gây cản trở cho việc điều khiển xe, bảo đảm an toàn giao thông khi tham gia giao thông trên đường bộ.

Trường hợp xe thân liền kéo rơ moóc một cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc đo trên mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,7 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 45 tấn;

vận tải

Trường hợp xe thân liền kéo rơ moóc nhiều cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc đo theo mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,0 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 45 tấn.

Vừa qua Bộ GTVT liên tiếp tổ chức các hội thảo tại 3 miền để lắng nghe góp ý của các chuyên gia, DN để tiếp tục sửa đổi NĐ86. Theo kế hoạch Chính phủ giao, tháng 12/2016 sẽ phải trình Chính phủ NĐ này. Hiện Bộ GTVT đang tích cực thực hiện.

NĐ86 đã được sửa đổi, bổ sung một số những nội dung như: Từ 1/7 hàng loạt quy định mới như: xe 7 – dưới 10 tấn phải lắp thiết bị giám sát hành trình (TBGSHT), cấp phù hiệu; Về quy mô, đến 1/7 vận tải hàng hóa và xe buýt thì quy mô phải lớn hơn.

Trong năm 2015, Bộ GTVT đã triển khai công tác tuyên truyền NĐ86 mạnh mẽ, tuy nhiên trong quá trình triển khai, có nhiều đối tượng nằm trong NĐ86 chưa nắm được các quy định. Chúng tôi sẽ tiếp tục thông tin đến độc giả về lộ trình của NĐ 86 và quy định cụ thể như sau:

1. Quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi tại khoản 3 Điều 6: Từ ngày 1/7/2016, xe taxi phải có thiết bị in hoá đơn kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe; lái xe phải in hóa đơn tính tiền và trả cho hành khách.

2. Quy định đối với lái xe, người điều hành vận tải và xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải tại điểm c, khoản 4 Điều 11: Trước ngày 1/7/2016,  đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 7 tấn đến dưới 10 tấn phải được gắn phù hiệu theo quy định.

3. Quy định về xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm ATGT trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tại điểm b, khoản 1 Điều 12: Đơn vị KDVT hành khách theo hợp đồng, khách du lịch; vận tải hàng hóa bằng xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên; bến xe hàng: thực hiện từ ngày 1/72016.

4. Quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe tại điểm c, khoản 3 Điều 14 : Trước ngày 1/7/2016, đối với xe ô tô KDVT hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 7 tấn đến dưới 10 tấn phải được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình theo quy định.

5. Quy định về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định tại khoản 4 Điều 15:

Khoản 4 quy định: Từ ngày 1/7/2016, doanh nghiệp, HTX kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định từ 300 kilômét trở lên phải có số lượng phương tiện tối thiểu như sau:

Điểm a: Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 20 xe trở lên;

Điểm b: Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 10 xe trở lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: từ 5 xe trở lên.

6.  Quy định về Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt tại khoản 4 Điều 16:

Khoản 4 quy định: Từ ngày 1/7/2016, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải có số lượng phương tiện tối thiểu như sau:

Điểm a quy định: Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 20 xe trở lên;

Điểm b quy định: Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các  địa phương còn lại: Từ 10 xe trở lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 5 xe trở lên.

7.  Quy định về cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tại điểm c khoản 2 Điều 20: Trước ngày 1/72016, đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 7 tấn đến dưới 10 tấn phải được cấp Giấy phép kinh doanh.

Những điều khoản trong quy định hoạt động kinh doanh vận tải:

QUY ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ CÁC ĐƠN VỊ VẬN TẢI CẦN NẮM RÕ
 
Điều 4. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định (trích qui định kinh doanh vận tải)
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được đăng ký khai thác trên tuyến trong quy hoạch và được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận.
2. Tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải xuất phát và kết thúc tại bến xe khách từ loại 1 đến loại 4 hoặc bến xe loại 5 thuộc địa bàn huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
3. Nội dung quản lý tuyến bao gồm:
a) Xây dựng, công bố và thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến;
b) Xây dựng và công bố biểu đồ chạy xe trên tuyến, công bố tuyến đưa vào khai thác, chấp thuận khai thác tuyến, điều chỉnh tần suất chạy xe;
c) Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe trên tuyến; thống kê sản lượng hành khách, dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến;
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải theo tuyến đúng quy định.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh bến xe khách và tổ chức vận tải theo đúng phương án khai thác tuyến đã được duyệt; được đề nghị tăng, giảm tần suất, ngừng khai thác trên tuyến theo quy định.
5. Đơn vị kinh doanh bến xe khách cung cấp các dịch vụ hỗ trợ vận tải cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định; kiểm tra và xác nhận điều kiện đối với xe ô tô và lái xe trước khi cho xe xuất bến.
Điều 9. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải từ 1.500 kilôgam trở xuống để vận chuyển hàng hóa và người thuê vận tải trả tiền cho lái xe theo đồng hồ tính tiền gắn trên xe. Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe đề chữ “TAXI TẢI”, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh.
2. Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng:
a) Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù hợp để vận chuyển các loại hàng mà mỗi kiện hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá quy định nhưng không thể tháo rời ra được;
b) Khi vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lái xe phải mang theo Giấy phép lưu hành do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi vận chuyển có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm phải có Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ là việc sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc để vận chuyển công – ten – nơ.
5. Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường là hình thức kinh doanh vận tải hàng hóa ngoài các hình thức kinh doanh vận tải quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu trách nhiệm việc xếp hàng hóa lên xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và công bố quy hoạch bến xe hàng, điểm giao nhận hàng hóa tại địa bàn địa phương.
Điều 10. Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng hóa trong việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt
1. Việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng vận tải hoặc theo thỏa thuận giữa người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải.
2. Trường hợp trong hợp đồng vận tải không có nội dung quy định về việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt do lỗi của người kinh doanh vận tải hàng hóa và hai bên không thỏa thuận được mức bồi thường thì người kinh doanh vận tải hàng hóa bồi thường cho người thuê vận tải theo mức 70.000 (bảy mươi nghìn) đồng Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị tổn thất, trừ trường hợp có quyết định khác của Tòa án hoặc trọng tài.
Điều 11. Quy định đối với lái xe, người điều hành vận tải và xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải
1. Lái xe kinh doanh vận tải phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Phải được đơn vị kinh doanh vận tải đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định;
b) Phải được khám sức khỏe định kỳ và được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Y tế;
c) Phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Người điều hành vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Không được đồng thời làm việc tại cơ quan, đơn vị khác;
b) Không phải là lao động trực tiếp lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô kinh doanh của đơn vị mình;
c) Được tập huấn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe taxi, xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe chở công – ten – nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô vận tải hàng hóa phải được gắn phù hiệu; xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch phải được gắn biển hiệu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
b) Xe ô tô phải được bảo dưỡng, sửa chữa và có sổ ghi chép theo dõi quá trình hoạt động theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
c) Trên xe phải được niêm yết đầy đủ các thông tin theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về màu sơn của xe taxi trong phạm vi địa phương mình.
4. Đối với những loại xe chưa được gắn phù hiệu trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc gắn phù hiệu được thực hiện theo lộ trình sau đây:
a) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;
b) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ10 tấn trở lên;
c) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
d) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
đ) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
Điều 12. Quy định về xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bến xe khách, bến xe hàng phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông phù hợp với những loại hình kinh doanh của đơn vị mình theo lộ trình sau đây:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ; bến xe khách: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2015;
b) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, khách du lịch; vận tải hàng hóa bằng xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên; bến xe hàng: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;
c) Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;
d) Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có trọng tải thiết kế dưới 07 tấn: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Quy trình bảo đảm an toàn giao thông cần thể hiện rõ các nội dung sau đây:
a) Đối với đơn vị kinh doanh vận tải: Thủ tục kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô và lái xe ô tô trước khi thực hiện hành trình kinh doanh vận tải; chế độ bảo dưỡng sửa chữa đối với xe ô tô kinh doanh vận tải; chế độ tổ chức lao động đối với lái xe kinh doanh vận tải; chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trên hành trình kinh doanh vận tải; phương án xử lý khi xảy ra tai nạn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải; chế độ báo cáo về an toàn giao thông đối với lái xe, người điều hành vận tải;
b) Đối với đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng: Thủ tục kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô, lái xe ô tô, hàng hóa và hành lý của hành khách trước khi xuất bến; chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe; chế độ báo cáo về an toàn giao thông.
3. Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về xây dựng, thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và lộ trình áp dụng quy trình bảo đảm an toàn giao thông đối với bến xe ô tô.

Điều kiện kinh doanh vận tải

Chương III. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
 
Điều 13. Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Đơn vị kinh doanh vận tải phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
2. Phương tiện phải bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với hình thức kinh doanh, cụ thể:
a) Khi hoạt động kinh doanh vận tải phải có đủ số lượng phương tiện theo phương án kinh doanh đã được duyệt; phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
b) Xe ô tô phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
c) Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
3. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:
a) Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh);
c) Nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Nhân viên phục vụ trên xe vận tải khách du lịch còn phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch theo quy định của pháp luật liên quan về du lịch.
4. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.
5. Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức, quản lý:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;
b) Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ số lượng lái xe theo phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả chỗ ngồi, chỗ đứng và giường nằm) phải có nhân viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp đồng đưa đón cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên đi làm, đi học và xe buýt có thiết bị thay thế nhân viên phục vụ);
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông;
d) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách.
Điều 14. Thiết bị giám sát hành trình của xe
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoạt động kinh doanh vận tải và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải gắn thiết bị giám sát hành trình; thiết bị giám sát hành trình phải đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt và hoạt động liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông.
2. Thiết bị giám sát hành trình của xe phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:
a) Lưu giữ và truyền dẫn các thông tin theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
b) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra khi có yêu cầu.
3. Đối với những loại xe chưa được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình được thực hiện theo lộ trình sau đây:
a) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe taxi, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;
b) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ10 tấn trở lên;
c) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
d) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
đ) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

Điều 19. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa

1. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ; đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô vận tải hàng hóa trên hành trình có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải có số lượng phương tiện tối thiểu như sau:
a) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 10 xe trở lên;
b) Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 05 xe trở lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 03 xe trở lên.

Giấy phép để được kinh doanh vận tải:

Chương IV. CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
 
Điều 20. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).
2. Đối với những loại hình kinh doanh vận tải chưa được cấp Giấy phép kinh doanh trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc cấp Giấy phép kinh doanh được thực hiện theo lộ trình sau đây:
a) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe đầu kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ);
b) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ10 tấn trở lên;
c) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
d) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
đ) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
3. Nội dung Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp;
c) Người đại diện hợp pháp;
d) Các hình thức kinh doanh;
đ) Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh;
e) Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
4. Giấy phép kinh doanh có giá trị 07 năm và được cấp lại trong trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn. Trường hợp cấp lại do có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh, thời hạn của Giấy phép kinh doanh mới không vượt quá thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó.
5. Đơn vị được cấp Giấy phép kinh doanh phải được đánh giá định kỳ về việc duy trì điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
6. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về mẫu Giấy phép kinh doanh.
Điều 21. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;
d) Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
đ) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ);
e) Bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi).
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh do thay đổi nội dung của Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh trong đó nêu rõ lý do xin cấp lại theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Giấy phép kinh doanh được cấp trước đó;
c) Tài liệu chứng minh sự thay đổi của những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh quy định tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định này (việc thay đổi liên quan đến nội dung nào thì bổ sung tài liệu về nội dung đó).
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh do hết hạn Giấy phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Giấy phép kinh doanh được cấp trước đó;
c) Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép do Giấy phép kinh doanh bị mất hoặc bị hư hỏng bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Giấy phép kinh doanh bị hư hỏng (đối với trường hợp Giấy phép bị hư hỏng) hoặc văn bản có xác nhận của Công an xã, phường nơi đơn vị kinh doanh vận tải trình báo mất Giấy phép kinh doanh.
Điều 22. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh
1. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời phê duyệt Phương án kinh doanh kèm theo. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện.
2. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh đối với trường hợp Giấy phép bị hư hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn thực hiện như khi cấp lần đầu.
3. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh đối với trường hợp Giấy phép bị mất:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh kiểm tra, xác minh, cấp lại Giấy phép kinh doanh. Trường hợp không cấp lại Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện.
Qua bài tổng hợp trên của Tinxetai, mong rằng các bạn có thể nắm bắt những chính sách quy định về luật vận tải thật chính xác để tránh được những sai sót khi tham gia giao thông. Các chính sách quy định mới nhất sẽ được Tinxetai cập nhật ở những bài viết kế tiếp. Các bạn hãy đón đọc nhé.
 
Tinxetai tổng hợp
chính sáchchính sách và quy địnhchính sách và quy định vận tảichính sách vận tảiquy địnhquy định vận tảivận tảivận tải hàng hoá
0 bình luận
5
FacebookTwitterGoogle +Pinterest
bài viết trước
Giao thông 24h: Tai nạn lại xảy ra khi dừng đèn đỏ, 6 người bị thương
bài viết tiếp
Thông tư và nghị định mới về ô tô năm 2019 có gì thay đổi

You may also like

Đổi biển vàng với xe kinh doanh vận...

17/07/2020

1/8 ô tô kinh doanh vận tải phải...

07/07/2020

Để lại bình luận Hủy Trả Lời

Lưu tên, email và trang web của tôi trong trình duyệt này trong lần tiếp theo tôi nhận xét.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

Bài viết mới

  • Đỗ xe giữa trời nắng nóng, ô tô thiệt hại “kinh khủng” thế nào?
  • Bình hơi nhôm cho xe tải giá rẻ chứ không hề đắt
  • Bảng giá máy nén khí 12V và 24V
  • LOGIVAN Startup vận tải 4.0 dẫn đầu thị trường
  • Không còn tương lai cho động cơ V12 của BMW

Chuyên mục

  • Bóc Phốt
  • Chính Sách Mới Về Ô Tô
  • Chính Sách Thuế
  • Chính Sách Vận Tải
  • Công Nghệ Mới
  • Công Nghệ Vận Tải 4.0
  • Công Nghệ Vận Tải 4.0
  • Công Nghệ Xe
  • Cứu Hộ 24h
  • cứu hộ lốp
  • Đánh Giá Xe Chuyên Dụng
  • Đánh Giá Xe Tải
  • Đánhh Giá Lốp – Ắc Quy
  • Doanh Số
  • Giá Ắc Quy – Lốp
  • Giá Cẩu
  • Giá Định Vị Các Công Ty
  • Giá Phụ Tùng
  • Giá Xe Chuyên Dụng
  • Giá Xe Con
  • Giá Xe Tải
  • Giải Trí
  • Kinh Nghiệm Lái Xe
  • Kinh Nghiệm Sửa Chữa
  • Kỹ Thuật Sửa Chữa Xe
  • Mua Bán Xe Tải Cũ
  • Mua Xe Tải Mới
  • Nghị Định – Thông Tư
  • Người đẹp và Xe
  • So Sánh
  • So Sánh Xe Tải
  • Sổ Tay Hướng Dẫn
  • Startup Vận Tải
  • Sự Kiện
  • Sự Kiện Trong Nước – Quốc Tế
  • Thống Kê – Tra Cứu
  • Thông Tin Giao Thông 24h
  • Thông Tin Xe – Vận Tải
  • Tin Tức
  • Tư Vấn Kỹ Thuật
  • Tư Vấn Phụ Tùng
  • Tư Vấn Thủ Tục
  • Vận Tải – Thuê Xe
  • Xe Mới Ra Mắt

VỀ CHÚNG TÔI

CÔNG TY CP GIẢI PHÁP DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ AHAGARA Địa chỉ: Số 29, Tổ 1, Quan Hoa, Cầu Giấy, TP.Hà Nội Hotline: 0978875559

Bình luận ấn tượng

  • Trần Ngọc Hiếu trong Bình hơi nhôm cho xe tải giá rẻ chứ không hề đắt
  • Lái xe vui tính trong Giá còi hơi xe tải tốt nhất
  • Xích lo trong Giá còi hơi xe tải tốt nhất

Bài viết mới nhất

  • Đỗ xe giữa trời nắng nóng, ô tô thiệt hại “kinh khủng” thế nào?
  • Bình hơi nhôm cho xe tải giá rẻ chứ không hề đắt
  • Bảng giá máy nén khí 12V và 24V
  • LOGIVAN Startup vận tải 4.0 dẫn đầu thị trường
  • Không còn tương lai cho động cơ V12 của BMW

Kết nối với chúng tôi

  • Facebook
  • Twitter
  • Google +
  • Instagram
  • Pinterest
  • Linkedin
  • Youtube
  • RSS

@2018 - tinxetai.com. All Right Reserved.